Sao Thái Dương - Ý Nghĩa Ở Mệnh Và Các Cung
Theo dõi Lịch Vạn Niên trên- 4 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 06/10/2023
Sao Thái Dương tại mệnh và các cung khác có ý nghĩa như thế nào? Cùng tìm hiểu đặc điểm và ý nghĩa sao Thái Dương trong bài viết này
Sao Thái Dương là một trong những chính tinh trong Khoa Tử Vi, và được coi là một trong những sao quan trọng nhất trong lá số tử vi. Sao Thái Dương có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người. Trong lá số tử vi, sao Thái Dương cũng có sự biến đổi theo từng cung, và được xem là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá vận mệnh của mỗi người. Cùng tìm hiểu rõ hơn về ý nghĩa tại mệnh và các cung của sao Thái Dương trong bài viết này bạn nhé!
Tổng quan về sao Thái Dương
Sao Thái Dương (太陽) có nhiều thuộc tính âm dương ngũ hành, bao gồm dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, và chính chủ của cung Quan Lộc.
Về mặt sức khỏe, Sao Thái Dương chủ về phần mắt và cá tính. Về sự nghiệp, Sao Thái Dương chủ về hoạt động giao tiếp, tính công bằng, bác ái, và rộng lượng.
Sao Thái Dương là tinh hoa của mặt trời và là chuẩn mực của tạo hóa. Trong lá số, Sao Thái Dương có tác động đến danh vọng và sự giàu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên Hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa thích gặp Tả Phụ và Hữu Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát Tinh sẽ may mắn cát tường, gặp Sát Tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân Cung Mệnh lại miếu vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan Lộc.
Về vị trí của Sao Thái Dương trong lá số, vầng Thái Dương có lúc mọc lúc lặn, nên Sao Thái Dương cũng biến đổi theo từng cung Mệnh. Nếu đóng tại cung Quan Lộc, Sao Thái Dương sẽ có tác động tích cực đến sự nghiệp. Đặc biệt, khi Sao Thái Dương xuất hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.
Sao Thái Dương ưa thích đồng cung với sáu Cát Tinh, hoặc cùng sáu Cát Tinh hội tam phương chiếu lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam Thai và Bát Tọa tăng cường vẻ sáng. Sao Thái Dương cũng rất ưa đồng cung với N Quang và Thiên Quý, chủ về nhận được ân huệ đặc biệt và mang vinh dự lớn. Nếu Sao Thái Dương nằm cùng một cung với Đế Tinh, Tả Phụ, Hữu Bật, tuy hãm nhưng vẫn được coi là quý.
Nếu Sao Thái Dương nếu miếu, vượng mà gặp Sát Tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái Dương cũng không thể bị Thiên La Địa Võng khống chế. Sao Thái Dương tuy không sợ sáu Sát Tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi cho mắt.
Sao Thái Dương không ngừng di chuyển, gặp Tả Phụ Hữu Bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát Tinh nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân Cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu, vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt Tam Phương hội và chiếu hai cung Tài Bạch và Quan Lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc, là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.
Sao Thái Dương có tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm Thái Dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù gặp Lộc Tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
Nếu Thái Dương và Thái Âm cùng xuất hiện với hai sao Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc Tham Lang trấn Mệnh tại Sửu Mùi, đó là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giàu có (nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn).
Thái Dương trấn Mệnh tại Ngọ là cách Kim Sơn quan huy (hay còn gọi là cách Nhật Lệ trung thiên), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi thường.
Nếu Thái Dương đồng đội với Thiên Lương tại Mão, tam phương hội Thái Âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là cách Nhật Chiếu Lôi Môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi lạc.
Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại Hợi, sao Thiên Đồng và Cự Môn đồng cung tại Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh Châu xuất hải vững bước đường mây.
Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái Dương Thái Âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái Dương tại Thìn Tị sao Thái Âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan Trì Quế Trì bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở.
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái Dương Thái Âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn.
Nếu Thái Âm Thái Dương đồng cung đều nằm tại cung Điền Trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.
Nếu Thái Dương Cự Môn trấn tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước sướng sau.
Nếu Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn Tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tước vị tiền tài gồm đủ.
Nếu Thái Âm tại Thìn Mão, sao Thái Dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bội là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ.
Nếu sao Thái Dương Thái Âm gặp hãm, lại đóng tại cung Tật Ách là cách Nhật Nguyệt Tật Ách chủ về khuyết tật.
Sao Thái Dương tọa thủ cung Mệnh
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái Dương tọa thủ cung Mệnh thường có tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh và mặt như trăng rằm. Họ có giọng nói sang sảng và dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán. Tính cách của họ cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư. Họ có độ lượng khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ và hành động nhanh nhẹn. Họ sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và tổ chức tốt, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác. Họ dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp và thích thể hiện.
Đối với nữ giới, nếu có sao Thái Dương tọa thủ cung Mệnh, họ thường hướng ngoại, hoạt bát và động lập tự chủ. Họ có tính cách của đàn ông, cương trực đảm đang và thích phục vụ mọi người. Họ có duyên với người khác giới và gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Nếu sao Thái Dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử và gặp thêm Cát tinh, họ sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, họ sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh, họ sẽ bình thường. Tuy nhiên, nếu Thái Dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị, đa số là phụ nữ trinh tiết.
Suy đoán mệnh lý
Thái dương + 3 |
Thái dương + 3 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 3 |
Thái dương = 0 |
||
Thái dương + 4 |
Thái dương – 1 |
||
Thái dương + 3 |
Thái dương - 1 |
Thái dương - 2 |
Thái dương - 2 |
Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái dương. Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Thái Dương là một sao quyền quý, có ánh sáng chiếu bốn phía và mãi mãi chiếu xuống nhân gian. Sao này có thể đồng thời kiêm cả vị trí của Nam Đẩu và Bắc Đẩu.
Theo quan niệm của tử vi, người hay đấu tranh lý lẽ thường gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày, mặt trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, do đó ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ thay đổi tùy theo giờ. Khi mặt trời ở Dần Mão của Tử vi, nó tượng trưng cho giờ Dần giờ Mão, là lúc mặt trời mọc hướng Đông. Khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi, nó tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu. Khi mặt trời ở cung Thân Dậu của Tử vi, nó tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía Tây.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính "dương". Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái Dương trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của người cha. Khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái Dương trong cung Mệnh sẽ đại diện cho con cái.
Vì vậy, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái Dương miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không, thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu. Ở tuổi trung niên, mệnh nam sẽ mắc nhiều bệnh, trong khi mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng. Về già, mệnh nữ sẽ bạc duyên với con cái.
Căn cứ vào cung vị của sao Thái Dương và sao đồng cung hoặc hội chiếu, duyên phận sẽ được quyết định. Tuổi nhỏ, nếu sao Thái Dương không tốt, người đó có thể bạc duyên với bố hoặc bố hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại. Nếu người đó nghiêm trọng, có thể mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con nuôi.
Sao Thái Dương thường rơi vào thế hãm và gặp Sát Tinh, đặc biệt bất lợi với người bố. Nếu mệnh nữ có sao Thái Dương tọa mệnh, thì dễ oán trách chồng và có xu hướng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần thể lực đặc biệt vào gia đình. Tuy nhiên, sao Thái Dương có sức sống trường tồn và có thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, mang đến sự quang minh, hy vọng, dũng khí và bác ái. Vì vậy, người có sao Thái Dương thường độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có quyền uy và có thể bảo vệ người khác.
Người có sao Thái Dương thủ mệnh thường đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất văn nghệ và có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử. Tuy nhiên, họ dễ mắc bệnh mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim và huyết áp.
Sao Thái Dương có hào quan muôn trượng và tràn đầy uy lực, đặc biệt ở cung vị miếu vượng Dần Mão Thìn Tị Ngọ. Nếu tiếp cận Sát Tinh và Kị Tinh, sao Thái Dương sẽ bị ảnh hưởng tới sức mạnh của nó và tăng thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự Môn có thể hóa giải khi u ám bao phủ lên ánh sáng mặt trời, làm sao Thái Dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua Thiên La Địa Võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn chế sự thành công. Sao Thái Dương không thích gặp sao Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới mắt.
Sao Thái Dương thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi. Sao Thái Dương cũng thích gặp sao Tam Đài, Bát Tọa, N Quang, Thiên Quý để tăng thêm hào quang và được hưởng đặc ân. Ngoài ra, sao Thái Dương cũng thích hội chiếu sao Thái Âm và sao Lộc Tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, tuy nhiên, đôi khi phải lao động vất vả. Đồng cung với sao Thái Âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là người dễ thay đổi tình cảm.
Sao Thái Dương thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái Dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời lận đận. Sao Thái Dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên Hình sẽ vướng vào vòng kiện tụng lao lý. Sao Thái Dương miếu, vượng gặp sao Thiên Hình thì nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái Dương không thích Kình Dương và Đà La vì dễ mắc bệnh.
Sao Thái dương - Lục Bân Triệu
Sao Thái Dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Sao Thái Dương là Phụ tinh - sao Cha và Tử tinh - sao con trai ở nam mệnh, và là Phụ tinh - sao Cha, Phu tinh - sao Chồng, và Tử tinh - sao con trai ở nữ mệnh. Sao Thái Dương thích hợp với người sinh ban ngày, nhưng không thích hợp với người sinh ban đêm. Sao Thái Dương là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.
Sao Thái Dương cũng có tên gọi riêng trong 12 cung địa chi.
-
Khi đến cung Tý, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Nghi, chủ về người giàu có và tình cảm, sinh quý tử.
-
Khi đến cung Sửu, Sao Thái Dương được gọi là Thiên U, chủ về người có tính tình thất thường, khó đoán trước.
-
Khi đến cung Dần, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Tang, ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, khó đoán trước.
-
Khi đến cung Mão, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh, đa tài đa nghệ, danh hiệu giàu có.
-
Khi đến cung Thìn, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Sảng, chủ về người trẻ tuổi đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.
-
Khi đến cung Tị, Sao Thái Dương được gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
-
Khi đến cung Ngọ, Sao Thái Dương được gọi là "Nhật lệ trung thiên", chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh.
-
Khi đến cung Mùi, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Huy, chủ về quyền thế hào sảng.
-
Khi đến cung Thân, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Ám, chủ về người học nhiều nhưng thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.
-
Khi đến cung Dậu, Sao Thái Dương được gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.
-
Khi đến cung Tuất, Sao Thái Dương được gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, nhưng nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.
-
Khi đến cung Hợi, Sao Thái Dương được gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.
Sao Thái Dương có sở thích đặc biệt với các cát tinh Tam Thai, Bát Tọa, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật Hội và Chiếu. Sao này chủ về sự nghiệp lớn lao và có tính cách phú quý. Tuy nhiên, khi ở địa chi Tuất, Sao Thái Dương có khả năng gặp phải tình trạng đau mắt và lòa. Ở địa chi Ngọ, Sao Thái Dương quý nhưng ánh mặt trời chiếu quá mạnh, có thể dẫn đến bệnh đau mắt. Trong khi đó, ở địa chi Hợi, Sao Thái Dương có thể phát đạt, nhưng cần phải hội ngộ với Lộc Tồn, Hóa Lộc và Thiên Mã mới đạt hiệu quả tốt nhất. Tóm lại, Sao Thái Dương ưu tiên chủ về Quý, kế đến mới là Phú, còn Sao Thái Âm thì ưu tiên chủ về Phú, kế đến mới là Quý.
Thái dương ở cung Mệnh
Thái Dương ở cung Mệnh sẽ ảnh hưởng đến sắc mặt và khuôn mặt của người, nếu có màu hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn thì sẽ thuộc về cung này. Ở Ngọ địa, người có thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, trong khi ở Lạc Hàm, thân hình trung bình hoặc lùn thấp.
Nếu nam mệnh miếu vượng, người đó sẽ có tính cách hào phóng, lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền Hội và Chiếu, thì người đó sẽ thuộc về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Tuy nhiên, Thái Dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát Diệu thì mới hợp cách.
Các cung Dần địa và Mão địa được gọi là Húc Nhật Đông Thăng, tức là mặt trời mọc ở phương đông. Các cung Thìn địa và Tị địa được gọi là Nhập Điện, hoặc gọi là Nhật Du Long Môn, tức là mặt trời dạo chơi ở cửa rồng. Ở Ngọ địa, cung này được gọi là Nhật Lệ Trung Thiên, tức là mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý. Ở Sửu địa và Mùi địa, cung này được gọi là Nhật Nguyệt Đồng Minh, tức là mặt trời và mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương.
Cung Thân địa thiên về phía Tây, người có tính cách làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ. Cung Dậu địa được gọi là Lạc Nhật, tức là mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng. Cung Tuất, Hợi, Tý và Sửu được gọi là Thất Huy, tức là mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế.
Để giải thích tên gọi Thái Dương ở 12 cung, chuyên gia tử vi nghiên cứu về 14 chính tinh cho biết, nếu Thái Dương ở cung Mão địa được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu nhưng thời thơ ấu của người đó sẽ không thuận lợi. Nếu Thái Dương hóa Kị cũng sẽ không thuận lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Nếu có Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu giáp cung Mệnh thì người đó sẽ được quý.
Nữ mệnh có Thái Dương đến cung Mệnh, nhập miếu và sinh vào ban ngày thường có tính cách trinh liệt hào sảng, chí khí trượng phu. Nữ mệnh này còn có các cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, Tam Thai, Bát Tọa Hội và Chiếu, là một phẩm phu nhân vượng phu ích tử.
Nếu nữ mệnh này gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, thì cũng có khả năng được phong làm phu nhân. Điều đáng mừng nhất đối với nữ mệnh này là được sao Thái Dương nhập miếu, thường là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Tuy nhiên, nếu gặp trở ngại, tính cách của nữ mệnh này sẽ trở nên nóng nảy và làm việc không ổn định.
Nếu nữ mệnh này đồng cung với Hỏa tinh, thì tính cách của cô ấy sẽ chân thật và xử sự theo tình cảm, nhưng lại thiếu duyên với người. Nếu Thái Dương hóa Kị, khi còn trẻ thì khắc chồng, khi già thì khắc con, do đó nữ mệnh này nên kết hôn chậm hoặc làm kế thất, vợ lẻ.
Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên Hình, Không Kiếp, thì nữ mệnh này sẽ chủ về hình khắc, phần lớn sẽ trở thành ni sư ở cửa Không hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Nếu Thái Dương gặp Sát tinh, tính cách của nữ mệnh này sẽ trở nên trinh liệt và cứng cỏi, do đó cô ấy nên trở thành người đoan trang và chững chạc. Nếu gặp Phá Quân, thì nữ mệnh này nên lấy chồng đúng lễ nghi.
Trong đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái Dương đến và nhập miếu, nếu gặp Cát tinh, nữ mệnh này sẽ có thể bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, và phú quý danh tiếng đến. Tuy nhiên, nếu gặp tứ Sát và còn gặp thêm Không Kiếp, thì nữ mệnh này sẽ gặp nhiều trở ngại trong công việc, ít thành tựu, và bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.
Bạn có thể xem thêm: