Sao Thái Âm - Ý Nghĩa Ở Mệnh Và Các Cung
Theo dõi Lịch Vạn Niên trên- 6 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 06/10/2023
Sao Thái Âm tại mệnh và các cung khác có ý nghĩa như thế nào? Cùng tìm hiểu đặc điểm và ý nghĩa sao Thái Âm trong bài viết này
Sao Thái Âm là một trong những chính tinh trong khoa học Tử Vi, được xem là tinh chủ của cung Điền Trạch và tượng trưng cho mẹ, vợ và phụ nữ. Sao này có tác động lớn đến mệnh và các cung trong bảng Tử Vi. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về ý nghĩa Sao Thái Âm tại mệnh và các cung khác bạn nhé!
Tổng quan về sao Thái Âm
Sao Thái Âm (太陰) có những thuộc tính và tác động đặc biệt đến lá số của con người. Sao Thái Âm thuộc tính ngũ hành âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của sao Thái Âm được tích lũy từng bước, giúp tình hình tài chính luôn ổn định.
Sao Thái Âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái Âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái Âm.
Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái Âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái Âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái Âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái Âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.
Nếu sao Thái Âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái Âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.
Sao Thái Âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái Âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái Âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái Âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái Âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái Âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái Âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái Âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.
Sao Thái Âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.
Sao Thái Âm - mặt Trăng, luôn chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ. Vì vậy, người mang mệnh Sao Thái Âm thường phải đối mặt với nhiều khó khăn và gian khổ trong cuộc sống, đặc biệt là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu sao Thái Âm nằm đồng cung với sao Thiên Cơ, người này có xu hướng lưu lạc tha hương và khó tìm được định hướng phát triển tại nơi đất khách.
Tuy nhiên, người mang mệnh Sao Thái Âm thường có thu nhập ổn định và có cơ hội làm nhiều nghề khác nhau, do tích lũy dần dần chứ không phải phát tài đột ngột.
Nếu sao Thiên Phủ, hoặc hai sao Vũ Khúc và Tham Lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái Âm và Thái Dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", người này sẽ có cuộc đời giàu có và thịnh vượng.
Nếu sao Thái Âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, thì theo cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giàu sang.
Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái Âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, theo cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.
Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái Âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái Âm tại Tuất, Dậu, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, theo cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.
Sao Thái Âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, theo cách "Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.
Thái dương, Thái Âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, theo cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.
Sao Thái Âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, theo cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.
Các sao Thien cơ, Thái Âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, theo cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.
Sao Thái Âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái Âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, theo cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.
Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái Âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái Âm lạc hãm cư Thiên di, theo cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.
Sao Thái Âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, theo cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.
Sao Thái dương, Thái Âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, theo cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.
Sao Thái Âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái Âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, theo cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.
Sao Thái Âm tọa thủ cung Mệnh
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái Âm tọa thủ ở cung mệnh sẽ có những đặc điểm sau đây:
-
Về ngoại hình, họ sẽ có khuôn mặt vuông tròn, trắng hồng, mày thành mắt tú và ngũ quan đoan chính, đoan trang. Cử chỉ, lời nói và hành động của họ rất ưu nhã và hấp dẫn.
-
Về tính cách, họ thông minh, dịu dàng, lãng mạn và đa tình. Họ có độ lượng khoan dung, là bác học đa tài và cẩn trọng chính trực. Tính cách của họ hướng nội, biết tính toán và có khả năng lý giải tốt. Tuy nhiên, họ ít quan sát, có sự nhẫn nại và hay nghi ngờ. Họ cũng thiếu tình cảm và thích sạch sẽ.
-
Nếu sinh vào ngày Trăng sáng, họ sẽ vui vẻ, an nhàn và thích hưởng thụ cuộc sống. Họ chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do và có duyên với người khác giới. Họ cũng có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
-
Nếu sinh vào ngày Trăng mờ, họ sẽ có tính nhát gan, lười biếng và thích sạch sẽ. Họ dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng và tình cảm không rộng mở. Tuy nhiên, họ có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt và tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
-
Về tình yêu và hôn nhân, nếu là nữ, họ sẽ có da trắng mịn và mắt ướt nữ tính. Tính cách của họ trẻ con đa tình mà dịu dàng và rất coi trọng hình thức bề ngoài. Họ có tài nghệ thuật nên lãng mạn. Họ thân thiện và lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Họ dễ bị chi phối bởi mọi người và thích thay đổi, trang trí nội thất và đi du lịch. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, họ thường tỏ thái độ bất mãn và tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm.
Suy đoán mệnh lý
Thái Âm – 2 |
Thái Âm – 1 Thiên đồng – 2 |
Thái Âm – 1 Thái dương + 2 |
Thái Âm + 1 Thiên cơ + 2 |
Thái Âm – 2 |
Thái Âm + 3 |
||
Thái Âm – 2 |
Thái Âm + 3 |
||
Thái Âm + 3 Thiên cơ + 2 |
Thái Âm + 4 Thái dương – 1 |
Thái Âm + 4 Thiên đồng + 3 |
Thái Âm + 4 |
Độ sáng của sao Thái Âm tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái Âm. Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Thái Âm thường chủ về Phú, Quý, Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái Âm có sự thay đổi tùy theo thời gian và vị trí của mệnh bàn. Sao Thái Âm tượng trưng cho tính âm và đại diện cho mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái Âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, mệnh nam đại diện cho vợ, sau khi vợ qua đời thì sao Thái Âm của cung Mệnh đại diện cho con gái.
Nếu sao Thái Âm tọa thủ cung Mệnh, thì mệnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái Âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái.
Sao Thái Âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.
Sao Thái Âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái Âm là coi trọng thực dụng.
Sao Thái Âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội. Sao Thái Âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.
Ngoài ra, sao Thái Âm còn có một số đặc điểm khác như tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần và giờ Thân, là điểm thấp nhất và cao nhất của mặt Trăng. Sao Thái Âm cũng có sự khác biệt với sao Vũ khúc và sao Thiên phủ trong việc tích lũy tiền tài.
Sao Thái Dương và Sao Thái Âm là hai hành tinh có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người. Chúng có tác động trực tiếp đến mệnh số của mỗi người và cũng mang lại sự sống cho các hành tinh khác trong mệnh bàn.
Phương thức phát huy của Sao Thái Dương và Sao Thái Âm có những đặc điểm sau:
-
Sao Thái Dương phát ra ánh sáng từ một ngôi sao nóng bỏng và chuyển hóa nhiệt thành ánh sáng nhân từ, mang lại sự ấm áp và tích cực cho con người. Sao Thái Âm lại dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại và giúp đỡ con người gián tiếp.
-
Sao Thái Dương có nhiệt độ khác nhau và phân biệt rõ ràng giữa mạnh và yếu. Sao Thái Âm thì không có sự thay đổi nhiệt độ và ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp trong đêm tối.
-
Sao Thái Dương luôn chiếu xuống mặt đất bất kể là sáng hay tối, lạnh hay nóng. Sao Thái Âm thì phân biệt rõ ràng giữa sáng, tối, tròn, khuyết, sóc và vọng, và từ đó sinh ra những khái niệm như bi, hoan, ly, hợp trong cuộc sống con người.
Người có sao Thái Âm thủ Mệnh thường có những đặc tính sau:
-
Sao Thái Âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Tuy nhiên, sao Thái Âm thường chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng. Điều này phù hợp với tính cách của người có sao Thái Âm thủ Mệnh.
-
Người có sao Thái Âm thủ Mệnh rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.
-
Người có sao Thái Âm thủ Mệnh có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.
-
Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái Âm.
-
Người có sao Thái Âm thủ Mệnh có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái Âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.
Bất kỳ cung vị nào có sao Thái Âm đều ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của con người bên trong. Để duy trì trạng thái cân bằng, người có sao Thái Âm thường có thói quen đọc sách và làm công việc nghiên cứu lâu dài. Họ cần phối hợp với mọi người để giảm thiểu tác động thị phi và tránh bị lừa lọc bởi bạn bè hay tiểu nhân. Họ cũng cần hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn sức khỏe.
Sao Thái Âm thích hội ngộ với sao hóa Cát như Hóa Lộc, Hóa Quyền và Hóa Khoa, vì chúng làm tăng thêm ánh sáng cho Thái Âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, người có sao Thái Âm có tiền tài dùng không hết. Gặp Hóa Quyền, họ có thể lập nghiệp và nắm quyền. Gặp Hóa Khoa, họ có thể nhờ tài mà được danh.
Sao Thái Âm không thích gặp lúc Sát tinh, vì chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái Âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái Âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái Âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.
Tại cung vị Hợi, sao Thái Âm được gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" và không sợ sao Hóa Kị. Ngược lại, nó có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái Âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. Tại các cung vị khác, sao Thái Âm được gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn" tại Thân, "Nguyệt lãng địa môn" tại Tị, "Nguyệt lãng nhân môn" tại Dần và "Nguyệt lãng lôi môn" tại Mão - là tượng Nguyệt nhập Ngũ môn.
Với mệnh nam hay nữ, khi sao Thái Âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái Dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.
Sao Thái Âm - Lục Bân Triệu
Sao Thái Âm thuộc âm thủy trong thuyết ngũ hành. Trên bầu trời, sao Thái Âm là tinh túy của mặt Trăng, biểu thị cho sự "phú" và tương phản với sao Thái dương. Trong mệnh bàn, sao Thái Âm được xem là "mẫu tinh" (sao mẹ), "thê tinh" (sao vợ) và "nữ tinh" (sao con gái). Sao Thái Âm ưa thích người sinh ban đêm.
Sao Thái Âm cũng giống như sao Thái dương, có một tên gọi khác nhau trong mỗi cung. Ví dụ, khi đến Tý, sao Thái Âm được gọi là "Thiên cơ", biểu thị cho sự vinh hóa phú quý và duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế. Khi đến Sửu, sao Thái Âm được gọi là "Thiên khố", biểu thị cho tính hào sảng, quan cao lộc hậu.
Sao Thái Âm cũng có những tên gọi khác nhau khi đến các cung khác nhau. Ví dụ, khi đến Dần, sao Thái Âm được gọi là "Thiên muội", biểu thị cho tính do dự và tiến thoái không quyết đoán. Khi đến Mão, sao Thái Âm được gọi là "Phản bối", biểu thị cho sự đại phú khi gặp cát diệu.
Sao Thái Âm cũng có sự ảnh hưởng đến tính cách và sự nghiệp của con người. Ví dụ, khi đến Thìn, sao Thái Âm được gọi là "Thiên thường", biểu thị cho sự lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "m tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất).
Sao Thái Âm cũng có sự tương hợp với các tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái Âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.
Sao Thái Âm - Vương Đình Chi
Thái Âm miếu xuất hiện ở các cung Hợi, Tý, Sửu và Hãm xuất hiện ở các cung Mão, Tị, Ngọ. Thái Âm là một trong những sao của Trung Thiên Đẩu, thuộc ngũ hành âm thủy và có khả năng biến hóa khí thành "phú" (giàu có).
Thái Âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, có tính chất tương đồng và tương dị. Thái Âm chủ về phú, nữ, nhu và thuộc ngũ hành thủy, trong khi Thái dương chủ về quý, nam, cương và thuộc ngũ hành hỏa. Thông thường, khi gặp Thái Âm, bất kể là nam hay nữ, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Tuy nhiên, khi luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi, có thể căn cứ vào cung vị Thái Âm bay đến và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính.
Nếu nam mệnh cung Thân gặp Thái Âm, người đó có khả năng dễ tiếp cận với người khác giới và có tính tình dịu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính. Trong khi đó, nếu nữ mệnh cung Thân gặp Thái Âm, người đó không hội sát tinh và có tính cách đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.
Thái Âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát triển về văn chương. Thái Âm cũng rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái Âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.
Khi luận đoán về Thái Âm thủ mệnh, nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái Âm chủ về phú, trong xã hội hiện đại, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái Âm chủ về phú, thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần.
Bạn có thể xem thêm: