Sao Thiên Lương - Ý Nghĩa Ở Mệnh Và Các Cung
Theo dõi Lịch Vạn Niên trên- 7 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 06/10/2023
Sao Thiên Lương tại mệnh và các cung khác có ý nghĩa như thế nào? Cùng tìm hiểu đặc điểm và ý nghĩa sao Thiên Lương trong bài viết này
Sao Thiên Lương là một trong những ngôi sao được quan tâm trong khoa tử vi và được xem là ngôi sao may mắn. Thiên Lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Sao Thiên Lương còn có khả năng hoá giải sao Bệnh Phù, vì sao này đi với Thiên Lương là đơn thuốc, bệnh án. Với những đặc trưng nổi bật này, Sao Thiên Lương được nhiều người quan tâm và tìm hiểu trong lá số tử vi.
Thiên Lương tổng luận
Sao Thiên Lương (天樑) là sao thứ hai của Nam Đẩu, thuộc ngũ hành dương Thổ. Trong Đẩu Số, Thiên Lương được đặt ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Theo quan niệm của người xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.
Theo người chuyên nghiên cứu, Thiên Lương là sao “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Tuy nhiên, Thiên Lương có thể bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn khi căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi. Vì vậy, người có Thiên Lương thủ mệnh nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).
Theo người chuyên nghiên cứu, Thiên Lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi. Tuy nhiên, tiền bạc của Thiên Lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có. Vì vậy, Thiên Lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên Lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên Lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên Lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.
sao Lộc trong Thiên Lương có thể khơi động một tiềm năng mạnh mẽ nào đó trong bản chất của nó. Ví dụ, hệ "Thiên Lương Thiên đồng" ban đầu có phong cách đặc biệt, nhưng khi gặp sao Lộc, nó có thể trở thành "buông xuôi theo dòng nước".
Để giải thích sao Thiên Lương, chúng ta cần quan sát hai khía cạnh sau đây:
-
Các sao hội hợp sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tính "cô độc" của Thiên Lương? Có làm cho nó mạnh hơn hay yếu đi?
-
Tính cách của sao Thiên Lương sẽ thay đổi như thế nào do các sao hội hợp?
Theo truyền thống, "Cơ Nguyệt Đồng Lương" là một cách nổi tiếng để giải thích sao Thiên Lương. Theo câu nói của cổ nhân, "Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người" (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân). Điều này có nghĩa là sao Thiên Lương có thể ảnh hưởng đến tính cách và sự nghiệp của con người.
Thiên đồng và Thiên Lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên Lương đồng độ, Thiên Lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ thì tình hình cung mệnh của cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Tuy nhiên, lấy Thiên Lương độc tọa thuỷ mệnh là cách tốt nhất vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.
Đối với tổ hợp "Cơ Nguyệt Đồng Lương", đối với Thiên Lương ắt có tính "cô kị", gặp tứ sát Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính "cô kị" càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hoà. Nếu Thiên Lương đi với các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.
Cổ nhân nói "Thiên Lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm" ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh. Tuy nhiên, tính "cô kị" vẫn là chuyện tất nhiên.
Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên Lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp. Thiên Lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành "ngựa không cương", dùng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói "Thiên Lương Thiên mã ở hàm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì".
Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng nạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hoà hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuống. Nếu Thiên Lương đồng độ với một trong hai sao tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.
Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là "Thiên Lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyễn Tịch, Kê Khang". Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm "Trúc lâm thất hiền", uống rượu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.
Thiên Lương là một trong những "hình tinh" và không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là "hình tinh". Khi Thiên Lương đồng độ với Thiên hình, tính nguyên tắc của Thiên Lương được tăng cường, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên gặp người Thiên Lương không dễ thoả hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm "cô độc".
Trong phái Trung Châu, khẩu quyết là "Thiên Lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt" (Thiên Lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này được ví với "thiết diện vô tư" Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.
Thiên Lương thường không có lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói "nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp" (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), "Thiên Lương ở hầm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục" (Thiên Lương hầm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), "Thiên Lương ở hầm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yếu" (Thiên Lương hầm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yếu triết).
Thiên Lương thích gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là "Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ" (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).
Thiên Lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết. Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên Lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên Lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp "Thiên Lương – Thái dương". Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên Lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên Lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp "Thiên Lương – Thiên cơ". Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên Lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên Lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp "Thiên Lương – Thiên đồng".
Thông thường, trường hợp Thiên Lương độc toạ ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên Lương độc toạ ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.
Thiên Lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập.
Các chính tinh có mối quan hệ mật thiết với Thiên Lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Cụ thể, Thiên Lương độc toạ ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương; Thiên Lương độc toạ ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ; Thiên Lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân; Thiên Lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu; Thiên Lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất; Thiên Lương độc toạ ở Tỵ hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng. Độc toạ ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương.
Theo chuyên gia, hệ Thiên Lương và Thái dương cấu tạo thành hệ tốt nhất, bởi vì Thiên Lương vốn có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hoá giải. Do đó, có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên Lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên Lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên Lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.
Khi Thiên Lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thi cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ “Thái dương Thiên Lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.
Hệ Thiên cơ và Thiên Lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên Lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên Lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…
Hệ "Thiên Lương Thiên đồng" có khả năng phát triển thành người cao ngạo, uy tín và tài năng. Điều này bởi vì Thiên Lương thích "bới móc soi bói" và rất cố chấp, trong khi Thiên đồng thích hưởng thụ. Hai tính cách này kết hợp và hòa hợp với nhau, dẫn đến mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội và chỉ muốn sống an nhàn qua ngày. Thường xuyên nảy sinh ý nghĩ "hãy tha cho tôi đi", bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi "luận đạo". Do đó, họ thiếu lòng cầu tiến và tâm lý thường cho rằng không ai bằng mình trong thiên hạ. Nếu phát triển theo hướng tích cực, mệnh cách của họ sẽ là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít hoà hợp với mọi người. Nếu có Thiên Lương đồng cung, thì họ sẽ càng chủ về cuộc sống cô lập.
Thiên Lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?
Thiên Lương là một trong những sao gây nhiều hiểu lầm nhất trong luận đoán. Các sách cổ đều cho rằng Thiên Lương là "thổ tinh", hóa khí làm "ấm" (che chở), có công năng tiêu giải tai ấp, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thậm chí còn nói "thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất" và "nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ...". Tóm lại, Thiên Lương đem lại điểm cát tường.
Chỉ có Tụy Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên Lương. Theo bà, "Trong các sao, Thiên Lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hoá cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên Lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên Lương hoá giải".
Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra và thay đổi cách nhìn về Thiên Lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước đó của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ vào ca quyết "Thiên Lương gặp Thái âm, chủ về nữ đàm bần", để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên Lương. Tuy nhiên, lại hiểu lầm ý của câu "Thiên Lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm", hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.
Thiên Lương không phải là sao tốt hay xấu, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khó khăn hoặc nguy hiểm trước, sau đó mới hoá giải trong vô hình. Ví dụ như khi phải phẫu thuật nhưng không chết, hoặc khi sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được hỗ trợ, hoặc đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi. Vì vậy, người có Thiên Lương toạ mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là "hư ảo", do đó tư tưởng phần lớn có khuynh hướng tiêu cực.
Một tính chất khác của Thiên Lương đó là thần bí. Người có Thiên Lương toạ mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bơi móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.
Vì vậy, nên nhìn nhận Thiên Lương toạ mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên Lương. Được gọi là "sao danh sỹ", có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.
Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên Lương
Thiên Lương là một chính tinh rất dễ biến đổi do tính chất của nó. Không nên để Thiên Lương gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Điều này có thể dẫn đến việc Thiên Lương trôi nổi vô định và gây ra những hậu quả không tốt cho phong tục xã hội.
Thiên Lương rất kị gặp Kình Dương và Đà La, nếu gặp những sao này, Thiên Lương có thể gây ra bại hoại phong tục. Vì vậy, cổ nhân có thuyết rằng Thiên Lương đã làm gì để phong tục bị bại hoại?
Thiên Lương thích ở cung miếu vương và được các sao Phụ Tá đến chầu. Vì vậy, Thiên Lương không thích ở ba nơi Tị, Thân và Hợi và thường bị chê bai. Các sao Phụ Tá bao gồm Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tôn, Thiên mã, Tam thai, Bát toạ, Long trì, Phượng các, n quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Cổ nhân có thuyết rằng Thiên Lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ.
Lưu diệu của đại vận hay lưu niên cũng có ảnh hưởng đối với Thiên Lương. Thiên Lương thích gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp chúng thì chủ yếu là có chuyện vui về văn thư. Tuy nhiên, "văn thư" ở đây khác với "văn thư" của Văn xương Văn khúc. "Văn thư" của Văn xương Văn khúc có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên Lương gặp "văn thư" của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần lớn chỉ được thăng chức, hoặc được phong danh hiệu, học hàm.
Thiên Lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói "Thiên Lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh", đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm "cô khắc và hình kị", nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.
Thiên Lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của "ấm tinh" (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Tuy nhiên, nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên Lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thoả hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con. Thiên Lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.
Sao Thiên Lương - Lục Bân Triệu
Sao Thiên Lương là một trong những tinh diệu quan trọng trong tử vi. Nó thuộc ngũ hành dương thổ và là sao thứ hai trong hệ thống sao Nam Đẩu. Sao Thiên Lương chủ về thọ và có tác dụng làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên Lương có ảnh hưởng đến cả Thân cung và Mệnh cung, đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế. Sao này có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải và có thể giải hóa tai họa nếu xuất hiện trong cung tuổi trẻ. Nếu xuất hiện trong cung tuổi già, sao Thiên Lương sẽ giúp cho người đó chống lại nạn tai và bệnh tật nguy hiểm, giúp họ sống lâu.
Nếu sao Thiên Lương xuất hiện trong cung Mệnh hoặc cung Thân, người đó sẽ thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy hoặc tao ngộ phi thường trong đời. Tuy nhiên, nếu không gặp hung hóa cát, người đó sẽ không thấy đủ sức mạnh cát hóa của sao Thiên Lương, và nếu không gặp nạn, họ sẽ không thấy đủ công đức hóa lành của sao này. Vì vậy, nếu sao Thiên Lương xuất hiện trong cung Tị, người đó sẽ gặp nhiều tai nạn, nhiều nạn, nhiều thị phi và nhiều bệnh tật.
Người có Thiên Lương trong cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Phúc đức thường có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo và theo Phật giáo, được gọi là "có căn tu" và "có thiện căn". Họ thường là những người tăng đạo xuất thế hoặc thấu hiểu cõi hồng trần. Nếu sao Thiên Lương hội chiếu với các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài và Phượng Các ở tại Mão, người đó sẽ có kỹ năng chuyên môn hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay học vấn, họ đều có thể vượt trội hơn người khác hoặc lên tới đỉnh cao. Tuy nhiên, nếu sao Thiên Lương xuất hiện trong cung Dậu, họ có thể học tập thành tựu nhưng thanh danh vẫn kém xa so với cung Mão.
Nếu sao Thiên Lương xuất hiện trong cung Ngọ hoặc cung Mùi, người đó thường có tính tình dứt khoát, thẳng thắn và ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác. Họ có tài năng quá lộ và nếu có tinh diệu cát tường hội chiếu, họ có thể làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực và xử sự ngay thẳng. Tuy nhiên, nếu sao Thiên Lương hội chiếu với sát tinh hoặc đồng đội với Lộc tồn ở cung Ngọ, người đó không nên phê bình người khác. Nếu không, họ dễ bị người khác oán kị và thiếu duyên với người khác, gây ra tiểu nhân bất mãn. Vì Thiên Lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, nếu có Tài tinh cùng đến, người đó sẽ không còn thanh cao và chỉ trích người khác, không thể làm người ta kính phục được. Nếu không được kính phục, người đó sẽ gây ra oán hận và tiểu nhân "thị phi".
Sao Thiên Lương ở chòm sao Tý là một sao thông minh, tài năng và có tính cách quá lộ. Từ khi còn nhỏ, người này đã không coi trọng ai và kết quả làm cho mình gặp phải nhiều rắc rối trong cuộc sống.
Hai sao Thiên Lương và Thiên Đồng ở chòm sao Dần hoặc Thân, nếu có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, thường chủ về người thông minh, mưu chí, lanh lợi và có nhiều sự nghiệp. Trong đời sống, họ thường đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng. Nếu không có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, sự nghiệp của họ sẽ có nhiều biến động hoặc có tính lưu động. Trong trường hợp này, người ở chòm sao Dần sẽ gặp nhiều biến động nhất, còn ở chòm sao Thân sẽ kế đến. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi hoặc Thiên Việt ở chòm sao Dần hoặc Thân, họ sẽ thường làm việc trong cơ cấu chính phủ và phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.
Nếu là người tự sáng lập sự nghiệp, họ thường thích lập công ty và tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Nếu Sao Thiên Lương ở chòm sao Ngọ và có sao Văn Khúc và Thiên Tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát Tinh Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa hoặc các phụ tinh Tả Phụ, Hữu Bật, họ thường được chính chính giới thừa nhận và là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới, họ thường giữ chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty hoặc giữ chức vụ quan trọng của công ty. Nếu lấy trường hợp Văn Khúc đồng độ làm thượng cách, và lấy trường hợp Văn Khúc vây chiếu làm thứ cách.
Thiên Lương ở cung Mệnh viên
Sao Thiên Lương thường xuất hiện ở cung Mệnh và có đặc điểm là sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Khi ở Ngọ, thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị, phần nhiều gầy cao hoặc hơi mập.
Những người có Sao Thiên Lương thường có thái độ vững vàng, ổn trọng và tính tình ngay thẳng. Dù gặp tai họa, họ vẫn sống thọ và có khả năng hóa giải hung hiểm hoặc vượt qua tai họa. Họ thích được Thái Dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.
Nếu Sao Thiên Lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, thì họ sẽ chủ về phú quý và thường thị tiểu nhân đố kị. Nếu có Thiên Cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.
Tuy nhiên, nếu Sao Thiên Lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi mà gặp tinh diệu cát tường, thì họ sẽ chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên Mã, Hàm Trì, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ mà không có Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu, thì họ sẽ chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi và sống nhàn hạ.
Nếu Sao Thiên Lương có Kình Dương, Đà La hội chiếu, thì họ sẽ phải đối mặt với tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù hoặc có bệnh nguy nan.
Nếu Sao Thiên Lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, thì họ sẽ chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.
Sao Thiên Lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán. Những người có Thiên Lương lập mệnh ở Tị thường được phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.
Sao Thiên Lương cũng có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí. Nếu Sao Thiên Lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên Lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.
Trong đại hạn, lưu niên, nếu có sao Thiên Lương đến và gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.
Vì vậy, nếu Sao Thiên Lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, người ta nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.
Thiên Lương ở cung Huynh đệ
Sao Thiên Lương khi đến cung Huynh đệ và thừa vượng nhập miếu sẽ ảnh hưởng đến anh em có hòa khí. Nếu không có Tả phụ và Hữu bật, chủ về sẽ là anh em khác mẹ, trong đó anh em cùng mẹ có hai đến ba người. Trong trường hợp này, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Nếu có Thái Dương ở Mão Dậu, chủ về sẽ là tranh đoạt gia sản, di sản hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Nếu có Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về sẽ là hai người. Nếu có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ hội chiếu, sẽ có nhiều chị em. Nếu có Thiên Đồng, sẽ có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về sẽ là bất hòa, hình khắc, phân ly và nhiều rắc rối tranh chấp.
Thiên Lương ở cung Thê (Phu)
Nếu nữ mệnh có sao Thiên Lương ở cung Phu, thì nên lấy người lớn hơn mình 3 tuổi hoặc người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên để kết hôn. Nếu không, sẽ dễ gặp sự cố ly dị. Nếu có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, thì nên chọn trường hợp chậm kết hôn hoặc tái hôn để tránh "nhuyễn khắc" (ly dị). Tuy nhiên, việc phân ly như vậy thường khó dứt tơ vương, vì vậy nên lấy trường hợp đã từng hủy hôn ước với người khác hoặc kết hôn thật chậm để tránh sự cố.
Nếu có Thiên đồng hội chiếu, thì nên hợp với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh để đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, nếu có Hóa Kị, thì sau khi ly hôn có thể lại gặp khó khăn trong tình cảm hoặc lại ly dị.
Thiên Lương ở cung Tử nữ
Sao Thiên Lương khi đến cung Tử Nữ và thừa vượng nhập miếu sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của con cái. Sao Thiên Lương có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, N Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt Hội Chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.
Nếu Sao Thiên Lương đồng độ cùng với Thiên Đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Nếu có Thiên Cơ đồng độ, cần đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Nếu có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái có thể gặp nhiều tai nạn và bệnh tật. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu, thì sẽ có cảm giác cô đơn.
Thiên Lương ở cung Tài bạch
Sao Thiên Lương khi đến cung Tài Bạch sẽ mang đến sự thừa vượng, có Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thái Âm, Thiên Vu Hội Chiếu và chủ về phát giầu có. Sao này cũng có thể được thừa hưởng di sản hoặc tài phú hiện có khác. Tuy nhiên, nếu đồng độ với Thái Dương ở Mão, có thể xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Nếu đồng độ cùng Thiên Đồng, Sao Thiên Lương có thể giúp sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc Tồn Hội Chiếu, là công khanh ở nhà tranh.
Nếu có Thiên Cơ Đồng Độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Khi đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Nếu gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình Hội Chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Tuy nhiên, nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Nếu Sao Thiên Lương tọa cung Tài Bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.
Thiên Lương ở cung Tật bệnh
Sao Thiên Lương khi đến cung Tật Bệnh sẽ gây ra tai ương về sức khỏe. Tuy nhiên, phần lớn những người bị ảnh hưởng này sẽ được chuyển từ tình trạng nguy hiểm sang tình trạng an toàn. Sao Thiên Lương liên quan đến các triệu chứng của trường vị không điều hòa và tiêu hóa kém. Nếu có sự xuất hiện của Kình Dương, Đà La và Thiên Hình Hội Chiếu, thì người bệnh có thể bị chấn thương ở tay chân hoặc gặp vấn đề về gân cốt ngực eo, bao gồm cả viêm lan vĩ. Nếu có sự xuất hiện của Hỏa Tinh và Linh Tinh Đồng Độ, người bệnh có thể mắc các bệnh ung thư vú, ung thư bao tử và ung nhọt khối u. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp hoặc Đại Hao Hội Chiếu hoặc Đồng Độ, người bệnh có thể bị đau nhức, phong thấp, tê bại và mỏi mệt. Ngoài ra, Thiên Nguyệt và Mộc Sát Đồng Độ cũng liên quan đến các triệu chứng cảm mạo, thương phong và đầu choáng.
Thiên Lương ở cung Thiên di
Sao Thiên Lương khi đến cung Thiên Di sẽ mang đến may mắn và tài lộc cho người đó. Tuy nhiên, khi rời khỏi cung, người đó sẽ phải trải qua nhiều khó khăn và vất vả khi đi đến ba vị trí Tị, Hợi và Thân. Nếu Sao Thiên Lương kết hợp với Tam Cát Hóa Khoa Quyền Lộc, người đó sẽ có cơ hội đi du lịch xa và tìm được sự giúp đỡ từ những người quý trọng. Tuy nhiên, nếu Lộc tồn đồng độ, người đó sẽ dễ bị tiểu nhân hãm hại.
Nếu Thiên Cơ đồng độ, người đó sẽ gặp nhiều cơ hội trong cuộc sống, nhưng cũng sẽ phải đối mặt với nhiều biến động và không ổn định. Nếu Thái Dương đồng độ, người đó sẽ thành danh trong xã hội. Nếu Thiên đồng động với Đông Bắc, người đó sẽ có cuộc sống ổn định và bình yên, nhưng nếu Thiên đồng với Hóa Kị, người đó sẽ gặp nhiều rắc rối và phiền toái. Nếu tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, người đó sẽ đối mặt với tai họa hoặc bị tiểu nhân hãm hại khi ra ngoài.
Thiên Lương ở cung Giao hữu
Sao Thiên Lương đến cung Giao hữu và thừa vượng nhập miếu, nếu có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hoặc tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, thì người đó sẽ có bạn bè trung thành và được hỗ trợ bởi những người trong thân hữu hoặc thuộc hạ. Nếu có Thiên cơ đồng độ, người đó sẽ có nhiều bạn bè nhưng thường thay đổi. Nếu có Thiên đồng độ, người đó sẽ kết giao được với những người bạn quý, phần lớn là người trong chính giới, quân đội, công an hoặc những người có ảnh hưởng lớn trong thương giới và xã hội. Nếu có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, người đó có thể gặp nhiều rắc rối và tai họa do bạn bè gây ra. Nếu có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, người đó có thể bị phá hao do bạn bè hoặc thủ hạ không cẩn thận gây ra.
Thiên Lương ở cung Sự nghiệp
Sao Thiên Lương đến cung Sự Nghiệp. Nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, thì chủ nhân của Sao Thiên Lương sẽ là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài và có quyền cao chức trọng. Nếu có Thái Dương đồng độ và Thiên Đồng, thì người đó sẽ có tài nghệ và danh tiếng. Nếu có Thiên Cơ đồng độ, thì người đó sẽ kiêm nhiều chức vụ và thường phải đối mặt với nhiều biến động trong công việc. Nếu có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên Hình hội chiếu và xung chiếu, thì người đó có thể có sứ mệnh đặc biệt hoặc gặp tai họa trong sự nghiệp và dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.
Thiên Lương ở cung Điền trạch
Sao Thiên Lương là một tinh diệu "che chở" và khi đến cung Điền trạch, nó chủ về di sản của tổ tiên. Nếu có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, và nhiều biến động có thể xảy ra, hoặc có thể gặp tình huống "phiên tạo trùng kiến". Nếu có Thái Dương đồng độ, thì chủ yếu liên quan đến tranh giành tài sản chung hoặc nhà cửa.
Nếu có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hoặc hội chiếu và xung chiếu, thì chủ yếu liên quan đến gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối và tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì có thể gây ra nhiều lời qua tiếng lại. Nếu có Không Kiếp đồng độ ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì sẽ trôi dạt. Sao Thiên Lương và Thiên Mã đồng độ cũng chủ yếu liên quan đến trôi dạt bất định.
Thiên Lương ở cung Phúc đức
Sao Thiên Lương khi đến cung Phúc Đức sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho người đó. Sao này cùng đồng độ với Thái Dương và nhiều sao khác như Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, N Quang, Thiên Quý, Thiên Vu Hội Chiếu và xung chiếu, tạo nên một bức tranh phúc lộc trọng đại, vừa quý vừa phú. Khi đồng độ với Thiên Đồng, Sao Thiên Lương sẽ mang lại sự yên định cho người đó.
Tuy nhiên, khi đồng độ với Thiên Cơ, Sao Thiên Lương có thể gây ra sự mệt mỏi và căng thẳng, đặc biệt khi gặp Hóa Kị thì sẽ không mang lại may mắn, nhiều phiền não và không thuận lợi cho công việc. Khi đồng độ với Đà La, Sao Thiên Lương sẽ khiến người đó bận rộn và không có thời gian nghỉ ngơi. Nếu gặp Kình Dương hội với Hỏa Tinh hay Linh Tinh, Sao Thiên Lương có thể mang lại may mắn và tài lộc, nhưng cũng có thể gây ra nhiều tranh chấp và thị phi.
Khi Sao Thiên Lương nhập miếu đến cung Phúc Đức, người đó sẽ có cuộc sống an nhàn, phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, và không thích sự biến động. Tuy nhiên, khi Sao Thiên Lương lạc hàm đến cung Phúc Đức, người đó có thể trở nên lười biếng và dễ làm lỡ công việc. Khi Sao Thiên Lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân và gặp Thiên Mã, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, người đó sẽ trôi nổi bất định và không yên tĩnh.
Thiên Lương ở cung Phụ mẫu
Sao Thiên Lương khi đến cung Phụ Mẫu và thừa vượng nhập miếu, sẽ có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu. Nếu Sao Thiên Lương chủ về, người đó sẽ có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Tuy nhiên, nếu Sao Lương hợp với Lạc Hãm, người đó sẽ gặp hình thương khắc hại và nên làm con thừa tự của người khác.
Nếu Kình Dương gặp Thiên Mã hội chiếu hay xung chiếu, người đó sẽ xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Nếu Thiên Đồng đồng độ cùng với Kình Đà Hỏa Linh, Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu, người đó vẫn sẽ gặp hình thương hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Nếu Thiên Đồng đồng độ cùng với Thái Dương và có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, nhưng không có sát diệu, thì người đó sẽ không gặp hình thương. Nếu ở Mão, người đó sẽ được cha mẹ che chở. Tuy nhiên, nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, người đó sẽ gặp hình thương phân ly và phải nhận người khác làm cha mẹ.
Bạn có thể xem thêm: